Quốc âm thi tập | |
Alternative Title(S): | 國音詩集 |
Author(S): | Nguyễn Trãi 阮廌 |
Language: | Vietnamese (written in chữ Nôm) |
Date: | 15th century |
The Quốc âm thi tập (國音詩集 "National pronunciation poetry collection") is a collection of Vietnamese poetry written in the vernacular chữ Nôm script attributed to Nguyễn Trãi (chữ Hán: 阮廌). The collection of 254 poems was traditionally written after Nguyễn Trãi's retirement from court life.[1] It was complied around the reign of emperor Lê Thánh Tông (1460–1497).
Quốc âm thi tập helped lead the development of chữ Nôm as a script for Vietnamese, but also to progress it as a tool for representing the Vietnamese language and its poetic themes not found in Literary Chinese poems.[2] The text itself contains approximately 12,500 different Nôm characters that were used during the 15th century.[3] The text tended to use characters for their sound rather than use phono-semantic characters that were later created as the chữ Nôm was being developed.[4] An example would be the phrase, 濁濁, normally it would be read as trọc trọc, but will be read in Quốc âm thi tập as đục đục according to the Nôm reading.
谷城南蔑閒 | Góc thành nam lều một căn, | |
奴渃㕵少咹 | No nước uống thiếu cơm ăn. | |
昆隊遁樣埃眷 | Con đòi trốn dường ai quyến, | |
馭少几 | Bà ngựa gày thiếu kẻ chăn. | |
狹囘坤且 | Ao bởi hẹp hòi khôn thả cá, | |
茹涓趣礙挼 | Nhà quen thú thứa ngại nuôi vằn. | |
朝官拯沛隱庒沛 | Triều quan chẳng phải ẩn chẳng phải, | |
谷城南蔑閒 | Góc thành nam lều một căn. |
㐌秋尼底例茹 | Đã mấy thu nay để lệ nhà, | |
緣刁等庫庒赦 | Duyên nào đeo đẳng khó chăng tha. | |
蔑身吝橘塘科目 | Một thân lẩn quất đường khoa mục, | |
麻恾役國家 | Hai chữ mơ màng việc quốc gia. | |
才劣辣饒劔伴 | Tài lẹt lạt nhiều, nên kém bạn, | |
痗歇福群些 | Người mòn mỏi hết, phúc còn ta | |
君親渚報更更 | Quân thân chưa báo lòng cánh cánh, | |
情負襖吒 | Tình phụ cơm trời áo cha. |
The original Quốc âm thi tập influenced emperor-reformer Lê Thánh Tông, best known for his Hồng Đức legal code. Lê Thánh Tông was also a poet, and organized a literary group in 1495, the group was called Tao Đàn nhị thập bát tú (chữ Hán: 騷壇二十八秀), they then produced another vernacular chữ Nôm collection, the Hồng Đức Quốc Âm thi tập (Hồng Đức National pronunciation poetry collection"; 洪德國音詩集).[5]