Hạnh Thục ca explained
The Hạnh Thục ca (幸蜀歌, 1885 in "Song of Voyage to Thục") is the best known work of Nguyễn Thị Bích, a Vietnamese court lady.[1] [2] The poem describes her experiences in the 1885 flight of Hàm Nghi.[3] It is written in vernacular chữ Nôm using lục bát verse.[4]
First 8 lines of Hạnh Thục ca!Vietnamese alphabet (chữ Quốc Ngữ, 國語)Ngẫm cơ tạo hóa khôn lường, |
Trải xem trị loạn lẽ thường xưa nay. |
Thịnh suy thế vận lần xoay, |
Non sông như cũ đổi thay không cùng. |
Nước ta Nam Việt phân phong, |
Hiệu Hồng bàng thị vốn dòng Thần nông. |
Trị đời mười tám vua Hùng, |
Hai ngàn năm lẻ đều cùng nối noi. | |
External links
Notes and References
- Encyclopaedia of Asian civilizations - Volumes 6 7 - Page 96 Louis-Frédéric - 1987 "Poetess (1830-1909), a lady ín the gynaeceum of King Ham Nghi of Huê, author of the Hanh Thuc Ca (1885)."
- Cécil Saint-Laurent, Jacques Laurent Les Choses que j'ai vues au Vietnam m'ont fait douter de l'intelligence occidentale. 1968 Page 139 "Comme l'écrivit la poétesse Nguyen-Nhuoc-Thi- Bich : « Ils arrosèrent notre citadelle de leurs obus, Au tonnerre et à la foudre pareils, Sous lesquels même les montagnes s'écrouleraient; Comment eût pu résister la Citadelle? Nos soldats... La cour de Hué s'enfuit aussi, et la poétesse, qui était du voyage, a relaté dans un autre poème l'état d'esprit des grands, vite lassés de leur exode : « Fuir dans ces lointaines montagnes escarpées et insalubres? Non, nous ne voulons pas"
- VIII. LE VIỆT NAM SOUS DOMINATION FRANCAISE (1885-1945) 2330* NGUYỄN Nhược Thị. Hạnh Thục ca (n) [Chant du voyage au pays de Thục]. Récit versifié par une dame lettrée du palais impérial,"
- Patricia M. Pelley Postcolonial Vietnam: New Histories of the National Past 2002 - Page 268 "Among the novels most frequently discussed were Phạm Công – Cúc Hoa, Nhị độ mai, Lục súc tranh công, Truyện Thạch Sanh, Chử Đồng Tử, Trạng Quỳnh, Tống Trân Cúc Hoa, Phạm Tải – Ngọc Hoa, Truyện Trinh thử, and Hạnh Thục Ca. The more prominent participants in these discussions were Hằng Phương, Văn Tân, Trương Chính, Hoa Bằng, Võ Xuân Phố, Nguyễn Đổng Chi, Mai Hanh, Ninh Viết Giao, and Đặng Việt Thanh."