Bà Huyện Thanh Quan | |
Birth Date: | 1805 |
Death Date: | 1848 |
Nationality: | Vietnamese |
Occupation: | Poet |
Nguyễn Thị Hinh, popularly known as Bà Huyện Thanh Quan (chữ Nôm: 婆縣清觀, Lady of the Thanh Quan District Chief) (Vĩnh Thuận, 1805–1848) was a Vietnamese female poet.[1] [2]
Nguyễn Thị Hinh was born in Nghi Tàm ward, Vĩnh Thuận district, near Hồ Tây (now Quảng An ward, Tây Hồ district), Hanoi.[3] Her father, Nguyễn Lý (1755-1837), was the valedictorian in 1783, during the reign of Emperor Lê Hiển Tông.
Bà Huyện Thanh Quan is famous for composing poems in Hán Nôm, some works including,
卬,㫼斜, | Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà, | Arriving at Ngang Pass at dusk, | |
,蘿花。 | Cỏ cây chen đá, lá chen hoa. | Grass trees mix with rocks, leaves mix with flowers. | |
,樵注, | Lom khom dưới núi, tiều vài chú, | Hunched below the foothills, a handful of woodcutters, | |
渡邊,茹。 | Lác đác bên sông, chợ mấy nhà. | Scattered across the stream, a couple of market stalls. | |
渃,,「國國」 | Nhớ nước đau lòng, con cuốc cuốc (quốc quốc), | Missing homeland rends the heart of, the quail, | |
傷渃,丐。「家家」 | Thương nhà mỏi miệng, cái da da (gia gia). | Loving home tires the mouth of, the partridge. | |
蹎,,,渃, | Dừng chân đứng lại, trời, non, nước, | Stopping (to see), sky, mountains, water, | |
情,些貝些。 | Một mảnh tình riêng, ta với ta. | A private feeling of utter lonesomeness, myself with myself. |