Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 10 (10th Vietnam Film Festival) | |
Location: | Haiphong, Vietnam |
Founded: | 1970 |
Awards: | Golden Lotus
|
Date: | November 9 - November 14, 1993 |
Website: | 10th Vietnam Film Festival |
Chronology: | Vietnam Film Festival |
Preceded By: | 9th |
Followed By: | 11th |
The 10th Vietnam Film Festival was held from November 9 to November 14, 1993, in Haiphong, Vietnam, with the slogan: "For an advanced Vietnam cinema, imbued with national identity" (Vietnamese: "Vì một nền điện ảnh Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc").[1]
Compared to previous festivals, the 10th Vietnam Film Festival attracts the attention of a large number of young audiences. The phenomenon of fans of artists, waiting for autographs, taking photos together has begun to spread more widely among different audiences. This is considered a "characteristic" film festival for the period of "market - commercial cinema".[2] [3]
There were 118 films in attendance at the Film Festival. The jury awarded only one Golden Lotus for "Vị đắng tình yêu" - A feature film that harmoniously combines artistic and commercial elements, and one Golden Lotus for the documentary "Đi tìm đồng đội". There is no Golden Lotus for animated and direct-to-video feature films. [4] [5] [6] [7] [8] [9] [10] [11] [12] [13] [14] [15] [16]
Award | Winner | |||
---|---|---|---|---|
Film | Golden Lotus | Vị đắng tình yêu | ||
Silver Lotus | Canh bạc Xương rồng đen Lương tâm bé bỏng | |||
Dấu ấn của quỷ Chuyện tình bên dòng sông | ||||
Best Director | align=center | Lê Xuân Hoàng – Vị đắng tình yêu Lưu Trọng Ninh – Hãy tha thứ cho em, Canh bạc | ||
Best Actor | align=center | Lê Công Tuấn Anh – Vị đắng tình yêu Trần Lực – Đời hát rong | ||
Best Actress | align=center | Thu Hà – Canh bạc Lê Khanh – Chuyện tình bên dòng sông | ||
Best Screenplay | align=center | Lê Hoàng – Lương tâm bé bỏng Nguyễn Thị Hồng Ngát – Canh bạc | ||
Best Cinematography | align=center | Đoàn Quốc – Dấu ấn của quỷ Đinh Anh Dũng – Xương rồng đen | ||
Best Art Design | align=center | Phạm Hồng Phong – Dấu ấn của quỷ Bích Hải – Giông tố | ||
Best Original Score | align=center | Trọng Đài – Canh bạc Đỗ Hồng Quân – Cỏ lau |
Award | Winner | |||
---|---|---|---|---|
Film | Golden Lotus | not awarded | ||
Silver Lotus | Em còn nhớ hay em đã quên Anh chỉ có mình em Cô thủ môn tội nghiệp | |||
Băng qua bóng tối | ||||
Best Director | align=center | Lê Hoàng Hoa – Tình nhỏ làm sao quên | ||
Best Actor | align=center | Lê Công Tuấn Anh – Em còn nhớ hay em đã quên, Hiệp sĩ cuối cùng | ||
Best Actress | align=center | Mỹ Duyên – Tình nhỏ làm sao quên, Băng qua bóng tối | ||
Best Screenplay | align=center | Nguyễn Hữu Phần – Em còn nhớ hay em đã quên Lê Hoàng – Băng qua bóng tối | ||
align=center | Phạm Việt Thanh – Khát vọng bi thương | |||
Best Original Score | align=center | Phú Thăng – Băng qua bóng tối Hoàng Lương – Em còn nhớ hay em đã quên |
Award | Winner | |||
---|---|---|---|---|
Film | Golden Lotus | Đi tìm đồng đội | ||
Silver Lotus | Cái Bến | |||
Thiện và ác Hậu cần dã ngoại | ||||
Best Screenplay | align=center | Văn Lê – Cái Bến, Thiện và ác | ||
align=center | Nguyễn Thước, Lê Mạnh Thích – Dòng sông ánh sáng |
Award | Winner | |||
---|---|---|---|---|
Film | Golden Lotus | Bọn trẻ | ||
Silver Lotus | Ông tướng canh đền Chú lừa xám Cầu vồng hóa đá | |||
Best Director | align=center | Nguyễn Khánh Dư – Bọn trẻ Phạm Minh Trí – Ông tướng canh đền | ||
Best Actor | align=center | The children cast – Cát bụi hè đường Actor in the role Hùng "sẹo" – Chú bé có tài mở khóa | ||
align=center | Trần Quốc Dũng, Phi Tiến Sơn – Truyền thuyết tình yêu thần nước | |||
Best Key Animator | align=center | Nguyễn Phương Hoa – Ông tướng canh đền, Chiếc vòng cổ | ||
Best Paper Cut Acting Animator | align=center | Nguyễn Hà Bắc – Quả bầu tiên Thanh Việt, Lan Phương, Lâm Chiến, Tường Long, Nguyễn Thị Măng – Cái đầu... cái đuôi |